Trang chủ

Du lịch Hải Đăng

Máy phát điện

Tôn lợp mái

Chăm sóc thú cưng

Kinh doanh

Thư viện online

Liên hệ

Đăng tin miễn phí

Chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần là gì? Công ty cổ phần là gì?

5.0/5 (4 votes)
- 13

Chủ tịch hội đồng quản trị là gì? Chủ tịch hội đồng quản trị có được nhân danh cá nhân ký kết hợp đồng kinh tế với công ty không? Trong công ty giám đốc có được làm chủ tịch hội đồng quản trị công ty nhà nước không? Chủ tịch hội đồng quản trị công ty có phải ký hợp đồng lao động? Chủ tịch hội đồng quản trị trong công ty cổ phần là ai?

Chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là gì?

Công ty Cổ phần là một loại hình công ty, trong đó Vốn Điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau và được gọi là: Cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập.

1.1 Đặc điểm của Công ty Cổ Phần

  •  Công ty Cổ Phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị & Giám đốc (TGĐ).
  • Công ty Cổ Phần có trên 11 Cổ đông phải có Ban kiểm soát.
  • Các Cổ đông của Công ty chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản vay, nợ và các Nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty của mình.
  • Các Cổ đông của Công ty có quyền tự do chuyển nhượng Cổ phần của mình cho người khác.
  • Công ty Cổ Phần có số lượng Cổ đông tối thiểu là 3 Cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa.
  • Công ty Cổ Phần có quyền phát hành Cổ phiếu theo quy định của Pháp luật.

1.2 Chủ tịch Hội đồng quản trị

Chủ tịch hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.

a) Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị

  • Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
  •  Chủ tịch Hội đồng quản trị có nghĩa vụ chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp;
  • Triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
  • Tổ chức việc thông qua nghị quyết của Hội đồng quản trị;
  • Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng quản trị;
  • Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị;
  • Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật DN 2104 và Điều lệ công ty.

Chủ tịch Hội Đồng quản trị sẽ ủy quyền bằng Văn bản cho một thành viên khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, khi Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc vì một số nguyên nhân khác mà Chủ tịch Hội đồng quản trị không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình.

Các thành viên còn lại của Hội đồng quản trị sẽ bầu ra một người trong số các thành viên Hội đồng quản trị tạm thời giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số trong trường hợp không có người được ủy quyền thì.

Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền tuyển dụng thư ký công ty để hỗ trợ Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị thực hiện các nghĩa vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

b) Quyền và nghĩa của thư ký công ty

  • Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp;
  • Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao;
  • Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty;
  • Hỗ trợ công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông của công ty và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông công ty;
  • Hỗ trợ công ty trong việc tuân thủ đúng các nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính;
  • Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có thể bị bãi miễn theo quyết định của Hội đồng quản trị.

>> Các bạn xem thêm luật doanh nghiệp 2014 Chương 5 công ty cổ phần

2. Những câu hỏi về chủ tịch hội động quản trị công ty cổ phần

Chủ tịch hội đồng quản trị là người đứng đầu Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. Được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng quản trị có các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Câu hỏi 1: Giám đốc có thể kiêm chức danh chủ tịch hội đồng quản trị không?

Câu Hỏi: Công ty em là công ty cổ phần, có 3 cổ đông, hiện chỉ có chức danh giám đốc công ty và giám đốc là người đại diện pháp luật. Còn chức danh chủ tịch hội đồng quản trị chưa có. Vậy giám đốc có thế kiêm chức danh chủ tịch hội đồng quản trị không ạ? Và làm quyết định bổ nhiệm giám đốc thì ai sẽ ký quyết định đó ạ? Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Theo Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 được xác định là doanh nghiệp trong đó:

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần dưới một trong hai hình thức sau:

  •  Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.

Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.

Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu. Căn cứ Khoản 1 Điều 152 Luật doanh nghiệp 2014 thì chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 152 Luật doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.

Trong khi giám đốc, tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm một trong số họ hoặc thuê người khác làm giám đốc, tổng giám đốc.

Như thế, giám đốc, tổng giám đốc không thể kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị. Kiêm nhiệm chỉ khi một người đã là chủ tịch hội đồng quản trị thì có thể kiêm một trong hai chức danh: Giám đốc hoặc tổng giám đốc.

Vậy việc Bổ nhiệm giám đốc do hội đồng quản trị họp và ra quyết định bổ nhiệm một người làm giám đốc. Người đứng thay mặt hội đồng quản trị ký quyết định bổ nhiệm là chủ tịch hội đồng quản trị trong công ty cổ phần.

Câu hỏi 2: Chủ tịch hội đồng quản trị có được nhân danh cá nhân ký kết hợp đồng kinh tế với công ty không?

Hiện công ty tôi có ông A là chủ tịch HĐQT. Trong các hợp đồng kinh tế, ông B là giám đốc thay mặt công ty ký kết. Trong tháng 7, công ty có ký kết với ông A 01 hợp đồng kinh tế ( với tư cách cá nhân ông A). Vậy luật sư cho tôi hỏi: Công ty có vi phạm pháp luật không? Nếu có, công ty tôi cần văn bản, giấy tờ gì để hợp thức hợp đồng trên? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

  • Vấn đề đầu tiên cần xác định: Công ty cổ phần ( pháp nhân) ký kết hợp đồng với một cá nhân.
  • Vì vậy, cần xác định văn bản điều chỉnh trong hợp đồng trên là “Bộ luật dân sự 2015” hay Luật Thương mại 2005.
  • Nếu hợp đồng không xác định áp dụng Luật Thương mại 2005, yêu cầu cần tuân thủ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Xuất phát từ quy định về thương nhân điều chỉnh tại Luật Thương mại năm 2005:

a) Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh

Do thông tin bạn cung cấp chưa rõ ràng nên xin được đưa ra các trường hợp cơ bản sau đây:

Thứ nhất:  Ông A là người đại diện theo pháp luật của công ty

Nếu ông A là người đại diên theo pháp luật của công ty, trường hợp này ông A không được nhân danh công ty ký kết hợp đồng với chính cá nhân ông A.

Vì vậy, nếu muốn hợp đồng này hợp pháp, ông A cần tiến hành ủy quyền cho cổ đông khác theo quy định tại Điều lệ công ty để tiến hành  ký kết hợp đồng kinh tế nói trên.

Thứ hai: Ông A không phải là người đại diện theo pháp luật của công ty

Nếu ông A không phải là người đại diên theo pháp luật của công ty, trường hợp này ông A hoàn toàn ký kết hợp đồng nói trên với công ty ( người đại diện theo pháp luật của công ty).

Như trên đã phân tích nếu, hai bên thỏa thuận áp dụng Luật thương mại 2005 sẽ tiến hành theo quy định về hợp đồng thương mại tại Luật Thương mại 2005.

Theo đó, bạn không nói rõ đó là hợp đồng trong lĩnh vực nào, vậy nên bạn nên tham khảo các quy định tại Chương II Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa v.v…

Trường hợp, hai bên không thỏa thuận áp dụng quy định của Luật Thương mại, trường hợp này sẽ áp dụng quy định của Bộ luật lao động.

Theo đó, cần tuân thủ quy định tại “Bộ luật dân sự 2015” về điều kiện chủ thể, nội dung, hình thức hợp đồng v.v…

Câu hỏi 3: Giám đốc có được làm chủ tịch hội đồng quản trị công ty nhà nước không?

Xin chào luật sư, cho tôi hỏi câu hỏi như sau: Công ty tôi là công ty cổ phần, nhà nước nắm giữ 70%. Sắp tới công ty bầu một chú hiện là giám đốc công ty làm chủ tịch hội đồng quản trị thì có vi phạm không?

Trả lời: Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 thì:

Điều 152. Chủ tịch Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.

2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;

b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;

c) Tổ chứcviệc thông qua nghị quyết của Hội đồng quản trị;

d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;

đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng quản trị;

e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Theo quy định tại Khoản 2-Điều 152 của Luật này thì: công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết thì Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Như vậy, công ty của bạn nhà nước nắm giữ 70% thì trong trường hợp này công ty bạn phải bầu một người khác làm chủ tịch hội đồng quản trị chứ không được bầu giám đốc, tổng giám đốc công ty.

Câu hỏi 4: Chủ tịch hội đồng quản trị có phải ký hợp đồng lao động?

Hiện tại Công ty tôi là Công ty cổ phần nhà nước nắm giữ 54% cổ phần. Ông Chủ tịch hội đồng quản trị là người không đại diện phần vốn Nhà nước, đến hết tháng 11/2017 đủ tuổi về hưu. 

Xin được hỏi: Sau khi về hưu ông chủ tịch hội đồng quản trị này có còn được giữ chức chủ tịch hoặc thành viên hội đồng quản trị không? Nếu còn là chủ tịch hoặc thành viên hội đồng quản trị thì việc ký hợp đồng lao động như thế nào?

Trả lời: Căn cứ theo Điều 152 Luật doanh nghiệp 2014, Hội đồng quản trị bầu một thành viên của Hội đồng quản trị làm Chủ tịch. Theo Điều 153 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về cuộc họp hội đồng quản trị:

“1. Chủ tịch Hội đồng quản trị sẽ được bầu trong cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó.

Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì.

Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị”.

Thành viên hội đồng quản trị đấp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp (không là công chức hoặc viên chức)
  • Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác
  • Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.
  • Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

Công ty bạn là Công ty cổ phần nhà nước nắm giữ 54% cổ phần. Ông Chủ tịch hội đồng quản trị là người không đại diện phần vốn Nhà nước, đến hết tháng 11/2017 đủ tuổi về hưu.

Sau khi về hưu ông chủ tịch hội đồng quản trị này sẽ vẫn là thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị nếu đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định tại Điều 151 Luật doanh nghiệp 2014, và được tất cả thành viên hội đồng quản trị thống nhất việc bầu làm chủ tịch hội đồng quản trị. Việc miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị sẽ do quyết định của thành viên hội đồng quản trị.

Căn cứ Khoản 18, Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.

Căn cứ khoản 1, Điều 167 “Bộ luật lao động 2019”, dẫn chiếu Điều 6 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời gian hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động mới.

Như vậy, trường hợp của ông chủ tịch hội đồng công ty bạn đến hết tháng 11/2017 đủ tuổi về hưu, khi công ty có nhu cầu sử dụng tiếp thì vẫn tiếp tục ký hợp đồng lao động theo quy định về sử dụng người lao động cao tuổi theo quy định tại Điều 166, Điều 167 “Bộ luật lao động 2019”:

  • Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
  • Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
  • Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
  • Không làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động cao tuổi.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

Trong trường hợp người lao động đã về hưu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.

Câu hỏi 5: Bãi nhiệm Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần?

Trong công ty tôi đến tháng 3/2018 có 1 người là Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị đủ tuổi nghỉ hưu nhưng đến 8/2019 thì người đó mới hết nhiệm kỳ làm Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị. 

Công ty tôi muốn đến thời điểm nghỉ hưu của người đó thì bãi nhiệm luôn chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị của người đó luôn và bổ sung người khác vào thì thủ tục như thế nào? Mong luật sư trả lời giúp. Xin cảm ơn!

Trả lời: Căn cứ Luật doanh nghiệp 2014 thì Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên và điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên độc lập Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Số lượng, thời hạn cụ thể của nhiệm kỳ, số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ công ty quy định. Do đó, Phó chủ tịch hội đồng quản trị cũng là một thành viên của Hội đồng quản trị của công ty, được Đại hội đồng cổ đông bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm.

Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn đến tháng 03/2018 có 01 người là Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị đủ tuổi nghỉ hưu nhưng đến tháng 8/2019 thì người này mới hết nhiệm kỳ làm Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hiện tại, công ty bạn muốn đến thời điểm nghỉ hưu của người này thì bãi nhiệm chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị của người này và bổ sung người khác vào vị trí này.

Tuy nhiên, bãi nhiệm là việc buộc thôi giữ chức vụ do bầu cử trước khi hết nhiệm kỳ do vi phạm pháp luật, vi phạm về phẩm chất, đạo đức, không còn xứng đáng giữ chức vụ được giao ở cơ quan nhà nước hay ở doanh nghiệp.

Về bản chất đây là một hình thức xử lý kỷ luật. Vì vậy, trong trường hợp này nếu người này không vi phạm pháp luật, vi phạm về phẩm chất đạo đức,… thì không thể áp dụng hình thức bãi nhiệm chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với người này được.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 187 “Bộ luật lao động 2019” quy định độ tuổi nghỉ hưu và hưởng lương hưu đối với nữ từ đủ 55 tuổi và 60 tuổi đối với nam khi người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Độ tuổi này là căn cứ pháp lý để chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn mà không bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, thời hạn của hợp đồng lao động không ảnh hưởng tới tư cách thành viên Hội đồng quản trị, việc ký hợp đồng lao động là quy định bắt buộc khi người này tham gia điều hành công ty.

Vì vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì tư cách thành viên Hội đồng quản trị của người này vẫn còn cho tới khi hết nhiệm kỳ.

Trong trường hợp này, người này vẫn có thể tiếp tục làm việc tại công ty cho tới thời điểm hết nhiệm kỳ Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị mà công ty bạn không cần phải giao kết một hợp đồng lao động mới. Theo đó người này sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác theo thỏa thuận với công ty trong thời gian làm việc tiếp tục.

Trường hợp người đó vì lý do sức khỏe hay vì lý do khác mà làm đơn xin thôi giữ chức vụ thì công ty bạn giải quyết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 156 Luật doanh nghiệp 2014 về miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị như sau:

“Điều 156. Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị

1. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 151 của Luật này;

b) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Có đơn từ chức;

d) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty…”

Theo đó, khi người này có đơn từ chức thì sẽ bị miễn nhiệm tức là công ty cho người này thôi giữ chức vụ vì lý do sức khỏe hay vì lý do khác hoặc theo nội dung quy định của Điều lệ công ty. Và không phải mọi trường hợp khi có thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm thì Hội đồng quản trị phải triệu tập Đại hội đồng cổ đông để bầu thành viên mới thay thế mà chỉ phải bầu khi rơi vào các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 156 Luật doanh nghiệp năm 2014 như sau:

– Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba

– Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật doanh nghiệp 2014

Trường hợp khác, tại cuộc họp gần nhất, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.

>> Các bạn xem thêm phân biệt công ty TNHH và công ty Cổ Phần

3. Điều kiện thành lập công ty cổ phần

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay và là loại hình doanh nghiệp duy nhất được quyền phát hành cổ phiếu và được huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Vậy điều kiện thành lập công ty cổ phần như thế nào?

a) Điều kiện thành lập công ty 

  • Để thành lập công ty CP trước hết bạn cần phải đáp ứng được những điều kiện sau đây: 
  • Điều kiện về chủ thể thành lập công ty
  • Phải có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập, đây là điều kiện bắt buộc để thành lập công ty CP. 
  • Giám đốc/ Tổng giám đốc trong công ty cổ phần không là Giám đốc/ Tổng giám đốc của một doanh nghiệp khác. 

b)  Điều kiện về tên công ty

Tên công ty không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trước trong toàn quốc gia 

c) Điều kiện về ngành nghề kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh phải khớp theo mã ngành cấp 4 trong hệ thống ngành nghề kinh tế quốc gia. Đối với những ngành nghề có điều kiện phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật để được thành lập (Ví dụ: điều kiện về chứng chỉ hành nghề, điều kiện về giấy phép hành nghề, điều kiện về vốn pháp định, các điều kiện khác). 

d) Điều kiện về trụ sở công ty

Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ cụ thể, địa chỉ email, số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). 

 Trụ sở công ty cổ phần không được là chung cư, khu tập thể (trừ trường hợp tòa nhà xây dựng với mục địch cho thuê văn phòng), đúng theo thủ tục mở công ty cổ phần của nhà nước 

e) Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần

Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần được quy định tại Luật Doanh Nghiệp bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám Đốc). Đối với Công ty CP có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 50% tổng cổ phần của công ty thì phải có Ban Kiểm Soát. 

f) Đại hội đồng cổ đông:

Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (bao gồm cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi biểu quyết), là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. 

g) Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 

Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành viên, không quá mười một thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông của công ty. 

h) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty:

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh trực tiếp của công ty. GĐ hoặc TGĐ công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc có thể thuê người khác, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội động quản trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. 

Trường hợp Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. 

Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 

i) Ban kiểm soát:

Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 thành viên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác; nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 

Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.  

Tân Thành Thịnh hân hạnh đồng hành cùng quý khách hàng trong việc thực hiện các thủ tục thành lập công ty cổ phần. Chúng tôi với phương châm làm việc Nhanh Gọn – Tiết Kiệm Thời Gian cùng với nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường chắc chắn sẽ mang đến cho khách hàng sự hài lòng tuyệt đối về dịch vụ mà chúng tôi cung cấp. 

Mọi thắc mắc, Quý khách vui lòng liên hệ 

CÔNG TY TNHH TÂN THÀNH THỊNH 

340/46 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh 

028.3985.8888 - Hotline: 0909.54.8888 

lienhe@tanthanhthinh.com

BÀI VIẾT LIÊN QUAN